ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ TỚI XUẤT KHẨU MỘT SỐ MẶT HÀNG NÔNG SẢN VN
IV KẾT LUẬN
Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ từ khi bắt đầu đổi mới đến nay rất năng động và liên tục phát triển với tốc độ vào loại cao nhất thế giới; trong đó tốc độ tăng trưởng của khu vực xuất khẩu rất nhanh. Các phân tích cho thấy hệ số co dãn cung xuất khẩu của nền kinh tế nước ta rất cao trong khi cầu nhập khẩu đầu vào trung gian tương đối thấp vì khả năng thay thế nhập khẩu của nền kinh tế nước ta tương đối cao.
Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ từ khi bắt đầu đổi mới đến nay rất năng động và liên tục phát triển với tốc độ vào loại cao nhất thế giới; trong đó tốc độ tăng trưởng của khu vực xuất khẩu rất nhanh. Các phân tích cho thấy hệ số co dãn cung xuất khẩu của nền kinh tế nước ta rất cao trong khi cầu nhập khẩu đầu vào trung gian tương đối thấp vì khả năng thay thế nhập khẩu của nền kinh tế nước ta tương đối cao.
Tuy nhiên, do tốc độ điều chỉnh tỷ giá ở nước ta trong nhiều năm qua liên tục thấp hơn tỷ lệ lạm phát nên đồng tiền nước ta đã bị đánh giá cao, tỷ suất lợi nhuận của người làm hàng xuất khẩu bị giảm sút. Chính trong bối cảnh như vậy, phá giá tỷ giá danh nghĩa có thể góp phần khôi phục tỷ suất lợi nhuận cho người làm hàng xuất khẩu, từ đó khuyến khích tăng trưởng sản xuất và tăng nhanh tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Sử dụng tiếp cận cung trong phân tích ảnh hưởng của tỷ giá tới sức cạnh tranh và tỷ suất lợi nhuận của hàng xuất khẩu, chúng tôi nhận thấy có nhiều nhân tố tác động đến hai chỉ tiêu này sau khi phá giá xảy ra, trong đó đáng kể nhất là hệ số co dãn của cung xuất khẩu, mức độ tăng giá xuất khẩu tính bằng tiền nội địa, hệ số co dãn của giá nhập khẩu và tỷ lệ đầu vào nhập khẩu trong giá trị gia tăng quốc tế của hàng xuất khẩu.
Sử dụng tiếp cận cung trong phân tích ảnh hưởng của tỷ giá tới sức cạnh tranh và tỷ suất lợi nhuận của hàng xuất khẩu, chúng tôi nhận thấy có nhiều nhân tố tác động đến hai chỉ tiêu này sau khi phá giá xảy ra, trong đó đáng kể nhất là hệ số co dãn của cung xuất khẩu, mức độ tăng giá xuất khẩu tính bằng tiền nội địa, hệ số co dãn của giá nhập khẩu và tỷ lệ đầu vào nhập khẩu trong giá trị gia tăng quốc tế của hàng xuất khẩu.
Đặc biệt, kết quả nghiên cứu kinh tế lượng cho thấy đối với nền kinh tế nước ta, phá giá sẽ làm cho thu nhập ngoại tệ trên 1 đơn vị chi phí đầu vào nội địa để sản xuất ra hàng xuất khẩu giảm đi, nhưng tỷ suất lợi nhuận so với tỷ giá lại tăng lên, dẫn tới khuyến khích sản xuất và xuất khẩu.
Do vậy, về mặt chính sách, có thể sử dụng pháp giá tỷ giá danh nghĩa như là một công cụ quan trọng để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và động viên xuất khẩu. Tuy nhiên, điều đó cũng không có nghĩa là tỷ giá sẽ đóng vai trò công cụ duy nhất vì các giải pháp cơ cấu bao giờ cũng nên và phải được coi là công cụ cơ bản cho mọi quá trình tăng trưởng dài hạn và bền vững.
Cuối cùng, cần phải nhắc lại là những kết quả phân tích trong nghiên cứu này dựa trên nguồn thông tin số liệu chưa thực sự tin cậy, do đó chúng chỉ có giá trị tham khảo và cần rất thận trọng khi sử dụng trong xây dựng chính sách điều hành kinh tế. Chúng tôi hy vọng trong thời gian tới, với sự hợp tác, giúp đỡ của các nhà khoa học và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sẽ tiếp tục hoàn thiện các mô hình phân tích theo phương pháp tiếp cận cung trên đây, đồng thời sẽ xây dựng được một bộ số liệu đồng bộ, chính xác hơn để các nghiên cứu và kết luận có độ tin cậy cao hơn, có sức thuyết phục hơn, từ đó phục vụ tốt hơn cho công tác hoạch định chính sách kinh tế.
----------------------------------------------
Phụ lục: Mô hình cân bằng xác định cung và cầu xuất khẩu
(phương trình 1 là phương trình cung, phương trình 2 là phương trình cầu)
Gạo:
1. log(Pxt) = 0,276 log(Xt) - 0,487 log(t) - 0,771 log(Pdt)
(2,923) (-8,151) (6,248)
R2= 0,905 SE = 0,067 DW = 2,363 SMPL = 1990-2002
2. log(Xt) = -1,267 log(Px/Pxw) + 2,738 log(Ywt)
(-2,196) (5,257)
R2= 0,853 SE = 0,183 DW = 1,839 SMPL = 1990-2002
Lạc:
1. log(Pxt) = 0,195 log(Xt) - 0,118 log(t) + 0,587 log(Pdt) + 4,183
(2,162) (-3,024) (3,671) (5,115)
R2= 0,928 SE = 0,070 DW = 1,751 SMPL = 1990-2002
2. log(Xt) = -0,713 log(Px/Pxw) + 0,460 log(Ywt)
(-2,217) (1,868)
R2= 0,513 SE = 0,211 DW = 1,682 SMPL = 1990-2002
Cà phê:
1. log(Pxt) = 0,136 log(Xt) - 0,128 log(t) + 0,930 log(Pdt)
(3,368) (-2,388) (39,633)
R2= 0,987 SE = 0,074 DW = 1,717 SMPL = 1990-2002
2. log(Xt) = -0,366 log(Px/Pxw) + 5,000 log(Ywt) - 17,478
(-1,895) (16,216) (-10,330)
R2= 0,972 SE = 0,164 DW = 1,300 SMPL = 1990-2002
Cao su:
1. log(Pxt) = 0,164 log(Xt) + 0,147 log(t) + 1,086 log(Pdt)
(2,056) (2,084) (24,005)
R2= 0,956 SE = 0,079 DW = 1,879 SMPL = 1990-2002
2. log(Xt) = -2,486 log(Px/Pxw) + 3,329 log(Ywt)
(-23,640) (34,544)
R2= 0,993 SE = 0,058 DW = 1,962 SMPL = 1990-2002
Chè:
1. log(Pxt) = 0,321 log(Xt) + 0,058 log(t) + 1,063 log(Pdt) - 1,476
(2,627) (4,731) (45,283) (-8,587)
R2= 0,999 SE = 0,015 DW = 1,397 SMPL = 1990-2002
2. log(Xt) = -0,404 log(Px/Pxw) + 5,165 log(Ywt) - 20,545
(-2,103) (11,713) (-11,245)
R2= 0,965 SE = 0,161 DW = 2,273 SMPL = 1990-2002
Tiêu đen:
1. log(Pxt) = -0,091 log(Xt) + 0,052 log(t) + 1,057 log(Pdt)
(-0,608) (0,411) (20,466)
R2= 0,858 SE = 0,234 DW = 1,039 SMPL = 1990-2002
2. log(Xt) = -0,502 log(Px/Pxw) + 3,757 log(Ywt) - 17,228
(-1,230) (6,703) (-4,263)
R2 = 0,881 SE = 0,251 DW = 1,482 SMPL = 1990-2002
Điều nhân:
1. log(Pxt) = -0,165 log(Xt) + 0,181 log(t) + 0,675 log(Pdt) + 4,101
(-1,770) (1,769) (7,393) (6,903)
R2= 0,933 SE = 0,083 DW = 1,588 SMPL = 1990-2002
2. log(Xt) = -0,287 log(Px/Pxw) + 4,403 log(Ywt) - 17,426
(-1,343) (16,559) (-9,472)
R2= 0,978 SE = 0,136 DW = 2,625 SMPL = 1990-2002
Thuỷ sản:
1. log(Pxt) = 0,230 log(Xt) + 0,532 log(t) + 0,096 log(Pdt)
(2,491) (12,507) (2,116)
R2= 0,984 SE = 0,067 DW = 2,258 SMPL = 1990-2002
2. log(Xt) = -0,413 log(Px/Pxw) + 2,244 log(Ywt) - 9,882
(-1,463) (4,072) (-2,172)
R2= 0,819 SE = 0,133 DW = 1,676 SMPL = 1990-2002
Xuất khẩu toàn khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản:
1. log(Pxt) = 0,200 log(Xt) + 0,046 log(t) + 0,275 log(Pdt) + 5,984
(1,797) (0,426) (1,832) (8,041)
R2= 0,622 SE = 0,074 DW = 1,672 SMPL = 1990-2002
2. log(Xt) = -1,115 log(Px/Pxw) + 3,876 log(Ywt) - 11,128
(-6,005) (30,596) (-18,292)
R2= 0,995 SE = 0,044 DW = 2,742 SMPL = 1990-2002
Xuất khẩu toàn nền kinh tế:
1. log(Pxt) = 0,143 log(Xt) - 0,003 log(t) - 0,009 log(Pdt) + 3,492
(2,517) (-0,045) (-0,089) (8,740)
R2= 0,820 SE = 0,048 DW = 1,170 SMPL = 1990-2002
2. log(Xt) = -1,240 log(Px/Pxw) + 1,697 log(Ywt)
(-3,075) (16,216)
R2= 0,988 SE = 0,079 DW = 1,336 SMPL = 1990-2002
Tài liệu tham khảo:
Branson, W. H. (1972) "The Trade Effects of the 1971 Currency Realignments", Brookings Papers on Economic Activity, số 1, trang 15-18.
Branson W. H. (1983) "Economic Structure and Policy for External Balance", IMF Staff Papers, March, ta^.p 30, số 1, trang 39-66.
Nashashibi, K. (1980) “A Supply Framework for Exchange Reform in Developing Countries: The Experience of Sudan”, IMF Staff Papers, tháng Ba, tập 27, số 1, trang 24-79.
Nashashibi, K. và Clawson, P. (1986) “The IMF Supply-Side Approach to Devaluation: A Response”, Oxford Bulletin of Economics and Statistics, tập 48, số 1, trang 73-82.
Hussain, M.N. và Thirlwall, A.P. (1984) “The IMF Supply-Side Approach to Devaluation: An Aseessment with Respect to the Sudan”, Oxford Bulletin of Economics and Statistics, tập 46, số 2, trang XX-YY.
Hussain, M.N. và Thirlwall, A.P. (1986) “The IMF Supply-Side Approach to Devaluation: A Reply”, Oxford Bulletin of Economics and Statistics, tập 48, số 1, trang 83-XX.
No comments:
Post a Comment